Các chức danh của công chức cấp xã hiện nay được quy định tại Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP.
Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về cán bộ, công chức như sau:
Cán bộ, công chức
…
3. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Như vậy, công chức cấp xã là công dân Việt Nam, người này được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về các chức danh của công chức cấp xã như sau:
Chức vụ, chức danh
…
2. Công chức cấp xã quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này có các chức danh sau đây:
a) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự;
b) Văn phòng – thống kê;
c) Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
d) Tài chính – kế toán;
đ) Tư pháp – hộ tịch;
e) Văn hóa – xã hội.
Như vậy hiện nay so với các chức danh công chức xã được quy định tại Điều 61 Luật Cán bộ, công chức 2008 thì chức danh Trưởng Công an không còn được xem là công chức cấp xã.
Nguồn: lao động